Nước Nào Đóng Thuế Thấp Nhất Việt Nam Hiện Nay

Nước Nào Đóng Thuế Thấp Nhất Việt Nam Hiện Nay

Nợ công Việt Nam hiện đang là một vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều người. Với các khoản vay lớn từ các tổ chức tài chính quốc tế và các quốc gia khác, câu hỏi đặt ra là Việt Nam nợ nước nào nhiều nhất? Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu có nhiều biến động, việc quản lý nợ công và xác định những đối tác tài chính đóng vai trò then chốt trong việc duy trì sự ổn định tài chính quốc gia. Trong bài viết này, hãy cùng TOPI tìm hiểu về chủ đề này nhé!

Nợ công Việt Nam hiện đang là một vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều người. Với các khoản vay lớn từ các tổ chức tài chính quốc tế và các quốc gia khác, câu hỏi đặt ra là Việt Nam nợ nước nào nhiều nhất? Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu có nhiều biến động, việc quản lý nợ công và xác định những đối tác tài chính đóng vai trò then chốt trong việc duy trì sự ổn định tài chính quốc gia. Trong bài viết này, hãy cùng TOPI tìm hiểu về chủ đề này nhé!

Nợ công Việt Nam trên đầu người hiện nay

Nợ công trên đầu người là chỉ số đo lường số tiền nợ công mà mỗi người dân trong một quốc gia sẽ phải gánh vác nếu chia đều tổng nợ công cho dân số.

Tại Việt Nam, theo các báo cáo gần đây, nợ công trên đầu người đang có xu hướng gia tăng do nhu cầu vay nợ để đầu tư phát triển hạ tầng và các chương trình an sinh xã hội.

Theo số liệu từ Bộ Tài chính và các tổ chức tài chính quốc tế, nợ công Việt Nam. Năm 2018 là 31,69 triệu đồng/người; năm 2019 là 33,62 triệu đồng/người; năm 2020 là 35,1 triệu đồng/người; năm 2021, nợ công bình quân đầu người là 36,71 triệu đồng/người.

Con số này phản ánh quy mô nợ mà chính phủ Việt Nam đang phải đối mặt, đồng thời cũng là lời nhắc nhở về tầm quan trọng của việc quản lý hiệu quả nguồn nợ để tránh gánh nặng cho các thế hệ tương lai. Việc kiểm soát nợ công và tăng trưởng kinh tế bền vững là yếu tố then chốt giúp giảm bớt áp lực từ nợ công trên đầu người trong những năm tới.

Tăng cường quản lý để ổn định nợ công

Chính phủ Việt Nam đã xác định các biện pháp quản lý chặt chẽ hơn để giữ nợ công trong giới hạn an toàn. Cụ thể, việc phát hành trái phiếu chính phủ trong nước sẽ được ưu tiên hơn so với vay nợ nước ngoài để giảm bớt rủi ro về tỷ giá và lãi suất biến động. Điều này sẽ giúp giảm bớt áp lực trả nợ nước ngoài, trong khi tiếp tục huy động được nguồn lực từ thị trường tài chính trong nước.

Tăng cường hiệu quả sử dụng vốn vay

Chính phủ chủ trương sử dụng vốn vay hiệu quả, tập trung vào các dự án có tính khả thi cao và mang lại lợi ích lâu dài cho nền kinh tế. Các khoản vay thường được ưu tiên cho các dự án hạ tầng giao thông, năng lượng, và công nghệ, nhằm tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế bền vững. Bên cạnh đó, chính phủ cũng kiểm soát chặt chẽ việc phân bổ vốn và giám sát tiến độ các dự án để tránh lãng phí và thất thoát.

Chính phủ Việt Nam áp dụng chính sách đa dạng hóa nguồn vốn vay. Bao gồm vay trong nước, vay từ các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và từ các quốc gia đối tác như Nhật Bản, Hàn Quốc. Việc đa dạng hóa nguồn vay giúp giảm bớt sự phụ thuộc vào một nguồn vốn cụ thể, từ đó giảm thiểu rủi ro tài chính.

Một trong những chiến lược quan trọng của Việt Nam là tăng cường huy động vốn trong nước thông qua phát hành trái phiếu chính phủ. Chính phủ đang hướng đến việc giảm tỷ lệ nợ nước ngoài trong cơ cấu nợ công, đồng thời gia tăng tỷ trọng nợ trong nước nhằm giảm bớt rủi ro về biến động tỷ giá và các điều kiện vay vốn không có lợi từ bên ngoài.

Chính phủ Việt Nam đang nỗ lực cải cách hệ thống thuế và tăng cường thu ngân sách để giảm thâm hụt ngân sách và hạn chế nhu cầu vay nợ. Các biện pháp này bao gồm mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản lý thuế và chống thất thu ngân sách. Việc cải cách tài khóa giúp giảm áp lực lên nợ công, đồng thời tăng khả năng trả nợ của chính phủ.

Ngoài nợ quốc gia, chính phủ cũng kiểm soát chặt chẽ nợ công ở cấp địa phương. Các tỉnh, thành phố được yêu cầu hạn chế vay nợ và chỉ vay khi có kế hoạch trả nợ rõ ràng. Chính phủ cũng ban hành các quy định về mức trần nợ địa phương và giám sát chặt chẽ quá trình vay nợ của các địa phương để tránh tình trạng nợ xấu và quá tải tài chính ở cấp cơ sở.

Chính phủ thực hiện chính sách minh bạch thông tin về nợ công, công bố số liệu về nợ công định kỳ để đảm bảo người dân và các tổ chức có thể giám sát tình hình nợ. Đồng thời, các cơ quan nhà nước như Bộ Tài chính và Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm theo dõi và đánh giá hiệu quả quản lý nợ công, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật.

Nợ công của Việt Nam (theo % GDP) qua các năm

Dưới dây là danh sách % GDP từ năm 2011 đến năm 2022 của Việt Nam:

Nợ công của Việt Nam theo tỷ lệ phần trăm trên GDP đã có những biến động đáng chú ý trong những năm gần đây, phản ánh tình hình kinh tế và nhu cầu vay vốn của quốc gia. Trong giai đoạn 2015-2020, nợ công có xu hướng tăng, đạt đỉnh điểm ở mức gần 64,5% GDP vào năm 2016 do các khoản vay lớn từ các dự án hạ tầng và chi tiêu công.

Tuy nhiên, từ sau năm 2017, tỷ lệ nợ công đã dần giảm xuống nhờ vào các chính sách tài khóa chặt chẽ và tăng trưởng kinh tế ổn định. Đến năm 2022, tỷ lệ nợ công của Việt Nam đã giảm xuống còn khoảng 43,1% GDP, phản ánh nỗ lực trong việc kiểm soát chi tiêu công và tăng cường khả năng trả nợ của chính phủ. Tuy vậy, nợ công vẫn là vấn đề cần được giám sát chặt chẽ để đảm bảo an toàn tài chính quốc gia trong bối cảnh kinh tế toàn cầu không ngừng biến động.

Các loại thuế khi mua hàng từ nước ngoài?

Đây là loại thuế chỉ áp dụng với một số mặt hàng mà nhà nước hạn chế tiêu thụ như thuốc lá, bia rượu, xe ô tô…và một số mặt hàng như quần áo, trang sức, phụ kiện, điện tử, nước hoa sẽ không phải chịu thuế này. Và đa phần các mặt hàng bạn có nhu cầu mua không chịu loại thuế này.

Thuế này áp dụng đối với tất cả các mặt hàng, có các tỷ suất thuế là 0%, 5%, 10%. Hầu như các mặt hàng nhập khẩu đều là mặt hàng chịu thuế 10%, tương tự như các mặt hàng mà bạn tiêu dùng tại Việt Nam. Trong nước có khá ít sản phẩm, dịch vụ được ưu đãi thuế VAT. Thuế 0% hoặc 5% như dịch vụ, hàng hóa xuất khẩu thì thuế là 0%, các mặt hàng thiết yếu như điện, nước, lương thực thực phẩm thuế là 5%, còn lại là thuế 10%. Những mặt hàng như quần áo, giày dép, phụ kiện công nghệ, đồng hồ, nước hoa, mỹ phẩm… bạn đều phải chịu thuế 10% khi nhập hàng.

Đây chính là loại thuế phức tạp nhất khi bạn nhập hàng, mua hàng từ nước ngoài về Việt Nam. Thuế này có một bảng thuế  nhập khẩu khá dài, mỗi mặt hàng có một mức thuế khác nhau. Thuế nhập khẩu cũng phân biệt nguồn gốc hàng, nhập hàng tại Mỹ sẽ có thuế khác với nhập hàng tại Đức, tại Canada, tại Nhật Bản…

Hàng Mỹ sẽ được tính theo biểu thuế nhập khẩu WTO mà Việt Nam gia nhập, còn hàng từ Trung Quốc hay Nhật Bản sẽ tính theo biểu thuế của hiệp định ASEAN – Trung Quốc hoặc ASEA – Nhật Bản có mức ưu đãi hơn so với biểu thuế WTO. Để nhớ hết biểu thuế nhập khẩu là điều không hề dễ dàng gì nên bạn cần tra bảng thuế nhập khẩu mỗi khi nhập hàng thì sẽ thuận tiện hơn.

Cách tính thuế khi mua hàng từ nước ngoài gửi về Việt Nam

Nguyên tắc tính thuế là theo thứ tự gồm: Thuế tiêu thụ đặc biệt tính trước, đến thuế nhập khẩu và thuế VAT. Cách tính cụ thể như sau:

Tức là bạn cần phải nộp thuế giá trị gia tăng cho phần thuế nhập khẩu, các mặt hàng chịu thuế nhập khẩu cao thì sau khi tính thêm VAT nữa lại càng cao hơn. Còn giá trị hải quan của hàng nhập khẩu được hiểu là giá trị của hàng hóa tính đến cửa khẩu Việt Nam. Bao gồm có giá mua theo hóa đơn + chi phí vận chuyển quốc tế.

Nếu đơn hàng của bạn freeship thì giá trị hàng để tính hải quan là giá theo hóa đơn/ đặt hàng. Nhưng nếu đơn hàng của bạn không được miễn phí ship thì giá trị kê khai hải quan bằng giá trên hóa đơn của người bán cộng thêm phí vận chuyển.