Thư Viện Pháp Luật Hợp Đồng Lao Động

Thư Viện Pháp Luật Hợp Đồng Lao Động

- Chủ thể của hợp đồng làm việc là viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

- Chủ thể của hợp đồng làm việc là viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

Căn cứ theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật Lao động năm 2019, các trường hợp chấm dứt HĐLĐ bao gồm:

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Khi giao kết hợp đồng lao động cần đảm bảo nguyên tắc và hình thức như thế nào?

Khi giao kết hợp đồng lao động các bên cần phải đảm bảo các nguyên tắc theo quy định tại Điều 15 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Bên cạnh đó, hình thức hợp đồng lao động cũng được quy định tại Điều 14 Bộ luật Lao động 2019:

Như vậy, việc đảm bảo các nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động, hình thức như trên là rất quan trọng trong việc tiến hành ký hết hợp đồng lao động bởi nó sẽ bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên, đảm bảo tính công bằng, tránh tình trạng mâu thuẫn, giúp hợp đồng hợp pháp và tuân thủ quy định pháp luật điều chỉnh mối quan hệ lao động.

Căn cứ theo quy định tại Điều 21 của Bộ luật Lao động năm 2019, nội dung HĐLĐ bao gồm những nội dung chủ yếu sau:

Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

Công việc và địa điểm làm việc;

d) Thời hạn của hợp đồng lao động;

đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;

g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.

Cụ thể: 03 trường hợp bắt buộc phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản

Xử phạt khi người sử dụng lao động giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động?

Tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, nếu người sử dụng lao động giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động thì sẽ bị phạt tiền theo như quy định nêu trên. Mức phạt tiền cụ thể sẽ phụ thuộc vào số lượng người lao động mà người sử dụng lao đồng giao kết không đúng loại.

Ngoài ra, buộc người sử dụng lao động giao kết đúng loại hợp đồng với người lao động đối với hành vi giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động.

Căn cứ theo quy định tại Điều 13 của Bộ luật Lao động năm 2019, Hợp đồng lao động (sau đây gọi tắt là “HĐLĐ”)

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

Căn cứ theo quy định tại Điều 20 của Bộ luật Lao động năm 2019, HĐLĐ phải được giao kết theo một trong các loại sau: HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn.

Tùy vào từng loại HĐLĐ cụ thể, sẽ có sự khác nhau về thời hạn của HĐLĐ, trách nhiệm khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ, khi tham gia các loại bảo hiểm,…

Căn cứ khoản 3 Điều 18 Bộ luật lao động 2019: - Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây: •    Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật; •    Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật; •    Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật; •    Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động. - Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây: •    Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên; •    Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó; •    Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó; •    Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động. Lưu ý: Người lao động trực tiếp giao kết hợp đồng lao động, trừ trường hợp đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động. Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động. Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyền lại cho người khác giao kết hợp đồng lao động.

Theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 49 Bộ luật lao động 2019 “Điều 49. Hợp đồng lao động vô hiệu ... b) Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này;” Do đó, trường hợp hai bên giao kết hợp đồng lao động mà người ký kết hợp đồng lao động với người lao động không phải là những người có thẩm quyền thì hợp đồng lao động đã ký kết không phát sinh hiệu lực và được xác định là hợp đồng vô hiệu toàn bộ.