Hy Lạp Và La Mã Cổ Đại Lịch Sử Lớp 6

Hy Lạp Và La Mã Cổ Đại Lịch Sử Lớp 6

Mục lục Giải Lịch sử 6 Bài 9: Hy Lạp và La Mã cổ đại

Mục lục Giải Lịch sử 6 Bài 9: Hy Lạp và La Mã cổ đại

Nội dung text: Bài giảng Lịch sử 6 (Sách Cánh diều) - Bài 9: Hy Lạp và La Mã cổ đại

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp, đọc thông tin mục 1, quan sát Hình 9.1, 9.2 và trả lời câu hỏi:

+ Xác định vị trí địa lí của Hy Lạp và La Mã cổ đại.

+ Trình bày điều kiện tự nhiên có tác động đến sự hình thành và phát triển của nền văn minh Hy Lạp, La Mã cổ đại.

- GV hướng dẫn HS so sánh sự giống và khác nhau về điều kiện tự nhiên của La Mã cổ đại so với Hy Lạp cổ đại:

+ Giống nhau: xung quanh đều được biển bao bọc; bờ biển có nhiều vịnh, cảng nên thuận lợi để phát triển thương mại đường biển; lòng đất có nhiều khoáng sản nên thuận lợi phát triển luyện kim.

• La Mã cổ đại có nhiều đồng bằng rộng lớn nên trồng trọt và chăn nuôi có điều kiện phát triển, còn Hy Lạp bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ hẹp, không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp trồng cây lương thực.

• Với vị trí ở trung tâm Địa Trung Hải, La Mã không chỉ có thuận lợi trong tiến hành buôn bán với các vùng xung quanh Địa Trung Hải mà còn dễ dàng chinh phục những vùng lãnh thổ mới và quản lí hiệu quả cả đế chế rộng lớn.

+ Hy Lạp cổ đại rộng lớn hơn Hy Lạp ngày nay.

+ Về giá trị kinh tế và văn hoá của cây ô liu: Ô liu là cây trồng phổ biến nhất ở Hy Lạp. Dầu ô liu để chế biến thức ăn, làm đẹp. Cành lá ô liu tượng trưng cho vinh quang, chiến thắng và hoà bình. Các cây ô liu cổ thụ mọc hoang được coi là linh thiêng và luật ở Athens cổ đại quy định: kẻ nào dám đốn một cây ô liu mọc hoang sẽ bị xử tội chết (đến thế kỉ IV TCN giảm nhẹ thành lưu đày hoặc nộp phạt). Những vòng lá ô liu trao cho người chiến thắng trong các kì thi Olympia bắt buộc phải lấy từ các cây cổ thụ mọc hoang. Ngày nay, số lượng cây ô liu ở Hy Lạp rất lớn, bình quân 7 cây ô liu/một người dân. Hy Lạp là một trong các quốc gia xuất khẩu dầu ô liu hàng đâu thế giới.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV hướng dẫn, HS đọc SGK, thảo luận và thực hiện yêu cầu.

- GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.

- Vị trí địa lí của Hy Lạp và La Mã cổ đại:

• Địa hình: có lãnh thổ rộng, bao gồm miền lục địa Hy Lạp (nam bán đảo Ban-căng), miền đất ven bờ Tiểu Á và những đáo thuộc biển Ê-giê. Địa hình bị chia cắt thành vùng đồng bằng nhỏ hẹp bởi các dãy núi thấp chạy đài ra biển, đất đai khô cằn.

• Biển đảo: Đường bờ biển dài, có hàng nghìn hòn đảo nhỏ thuận tiện cho giao thương, buôn bán. Bờ biển phía đông khúc khuỷu, nhiều vũng vịnh kín gió, tạo nên các cảng tự nhiên. Pi-rê là cảng biển nổi tiếng nhất.

• Nơi khởi sinh nền văn mình La Mã là I-ta-li-a, một bán đảo lớn, dài và hẹp hình chiếc ủng kéo dài ra Địa Trung Hải, xung quanh có ba đảo lớn là Xi-xin ở phía nam, Coóc-xơ và Xác-đe-nhơ ơ phía tây.

• Bán đảo I-ta-li-a có nhiều đồng, chì, sắt và hàng nghìn km đường bờ biển.

- Tác động của điều kiện tự nhiên đến sự hình thành và phát triển của nền văn minh Hy Lạp, La Mã cổ đại:

• Tác động đến cuộc sống: do khí hậu khô ráo, có nhiều ngày nắng trong năm, hầu hết các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hoá đều diễn ra ngoài trời.

• Tác động đến phát triển kinh tế: dân chúng sống chủ yếu ven bờ biển và phụ thuộc vào biển, phát triển mạnh các ngành kinh tế gắn với biển (thương mại, đánh bắt cá, nuôi trồng thuỷ, hải sản). Xây dựng các cảng biển, phát triển đóng tàu, thuyền, phát triển thương mại trên biển; phát triển các ngành thủ công nghiệp (làm gốm, chế tác đá; sản xuất dầu ô liu, trồng nho, chế biến rượu vang; không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.

• Vai trò của vùng biển Pi-rê đối với sự phát triển của kinh tế Hy Lạp: cảng Pi-rê với vị trí nằm ở trung tâm Hy Lạp, đã trở thành trung tâm buôn bán, phát triển mạnh các ngành kinh tế hướng biển của khu vực Địa Trung Hải.

• Thuận lợi trồng trọt, chăn nuôi.

• Các ngành thủ công rất phát triển.

• Giao thương, hoạt động hàng hải phát triển. Người La Mã có thể buôn bán khắp các vùng xung quanh Địa Trung Hải, dễ dàng chinh phục những vùng lãnh thổ mới và quản lí hiệu quả cả đế chế rộng lớn.

Câu 1: Điều kiện tự nhiên lớn nhất có tác động đến sự hình thành và phát triển của nền văn minh Hy Lạp và La Mã là:

Câu 2: Xpac-ta và A-ten được gọi là:

Câu 3: Các nhà nước thành bang ở Hy Lạp thực chất là nhà nước:

Câu 4: Người nắm quyền hành trong tổ chức nhà nước đế chế ở La Mã là:

Câu 5: Hai tác phẩm văn học I-li-át và Ô-đi-xê thuộc thể loại:

Câu 6: Nhận định nào sau đây không đúng khi nói về điều kiện tự nhiên của Hy Lạp:

Câu 7: Điều kiện tự nhiên của các quốc gia Hy Lạp và La Mã cổ đại tạo thuận lợi cho hoạt động kinh tế:

Câu 8: Lãnh thổ của đế quốc La Mã mở rộng nhất vào:

Câu 9: Điểm chung về thành tưu văn hóa của cư dân Hy Lạp và La Mã cổ đại là:

Câu 10: Ai không phải là nhà khoa học nổi tiếng ở Hi Lạp thời cổ đại:

Câu 11: Thể chế dân chủ Aten của Hi Lạp cổ đại có bước tiến bộ:

Câu 12: Điểm khác biệt về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp ở Hy Lạp và La Mã so với phương Đông cổ đại là:

Câu 13: Đại hội nhân dân ở A-ten có vai trò:

Câu 14: Đặc điểm không phải của các thành bang ở Hy Lạp cổ đại là:

Câu 15: Ý nào sau đây đã thể hiện sự tiến bộ của thể chế dân chủ phương Tây so với chế độ chuyên chế cổ đại phương Đông?

Câu 16: Nhận định nào dưới đây không đúng khi nói về giá trị kinh tế và văn hóa của cây Ô-liu của Hy Lạp:

Câu 17: Sử học Hy Lạp được gọi là:

Câu 18: Thành tựu văn hóa của Hy Lạp và La Mã cổ đại còn tồn tại đến ngày nay là:

Câu 19: Thủ công nghiệp và thương nghiệp là nền tảng kinh tế chính của các quốc gia cổ đại Hy Lạp và La Mã vì:

Câu 20: Đâu không phải tác phẩm điêu khắc của Hy Lạp, La Mã cổ đại?

- Hy Lạp và La Mã là hai bán đảo ở phía Bắc của biển Địa Trung Hải. Hy Lạp cổ đại bao gồm nhiều thành bang với phần lãnh thổ không rộng lắm gồm bán đảo Ban căng và vô số các đảo trên biển Ê-giê, vùng ven biển Tiểu Á. Còn bán đảo La Mã dài và hẹp, lãnh thổ lớn hơn Hy Lạp. Như vậy cả Hy Lạp và La Mã đều ở vị trí tương đối thuận lợi trong việc tiếp xúc, giao lưu kinh tế, văn hóa với các nền văn minh lớn của phương Đông cổ đại như Ai Cập, Lưỡng Hà,…

- Cả Hy Lạp và Lưỡng Hà đều không có những dòng sông lớn và dài như các quốc gia phương Đông. Do vậy, đồng bằng ở đây nhỏ và hẹp, đều có những vũng vịnh sâu và kín gió, biển lại hiền hòa, ít giông bão, rất thuận lợi cho việc ra vào, neo đậu của thuyền bè trên vùng Địa Trung Hải.

- Do đất đai khô cằn, ít màu mỡ, nên các quốc gia ở đây bước vào xã hội có giai cấp và Nhà nước, muộn hơn nhiều so với các quốc gia ở phương Đông. Mãi tới đầu thiên nhiên kỉ I TCN, khi công cụ đồ sắt bắt đầu sử dụng thì mới bước vào xã hội có giai cấp và Nhà nước.

- Các thành bang ở Hy Lạp ra đời từ thế kỉ VIII đến hết thế kỉ VI TCN, trong đó lớn nhất là bang Xpác-ta và A-ten.

- Các bang có đường biên giới lãnh thổ, có chính quyền, quân đội, luật pháp, hệ thống kinh tế, tiền tệ và thần bảo hộ riêng.

- Thiết chế chính trị, tổ chức nhà nước mỗi bang không giống nhau.

- Các tầng lớp xã hội trong thành bang A-ten:

+ người làm công thương nghiệp (chủ xưởng, chủ thuyền, thương nhân...)

- Ưu điểm của nhà nước thành bang:

+ Không như ở phương Đông, quyền lực tối cao tập trung trong tay hoàng đế (chế độ quân chủ chuyên chế), ở Aten (Hi Lạp) quyền lực cao nhất thuộc về Đại hội nhân dân.

+ Tất cả những công dân 18 tuổi trở nên (chỉ giành cho nam giới), đều được tham gia. Cơ quan này có quyền thảo luận những vấn đề quan trọng nhất của đất nước như giảng hòa hay tuyên chiến, đề ra các dự luật, bầu chọn và cử các viên chức nhà nước như chức chấp chính quan hay tư lệnh quân đội.

+ Ngoài ra, còn có Hội đồng 500 người, mà tất cả các công dân tự do (nam) từ 18 tuổi trở lên đều được tham gia. Đây là cơ quan hành chính cao nhất. Số đại biểu của mỗi tiểu khu cử lên được căn cứ theo tỉ lệ dân số nhiều hay ít.

+ Ở A-ten, còn quy định chế độ “bỏ phiếu bằng vỏ sò”. Có nghĩa là mọi công dân A-ten đều có thể ghi tên những người, kể cả quan chức bị nghi ngờ phản trắc. Nếu có 6000 vỏ sò cùng ghi tên một người thì trong vòng 10 ngày họ bị trục xuất khỏi thành bang, của cải bị niêm phong.

Tổ chức nhà nước đế chế ở La Mã là:

- Thế kỉ III TCN, thành thị La Mã lớn đã xâm chiếm các thành thị trên bán đảo I-ta-li-a và trở thành một đế chế.

- Dưới thời Ốc-gu-xtu-xơ, vai trò của Viện nguyên lão được coi trọng, với số nghị viện khoảng 600 người, nhiều chức năng của Đại hội nhân dân trước đó được chuyển giao cho Viện Nguyên lão.

- Dưới thời Ô-gu-xtu-xơ, vai trò của Viện Nguyên lão được coi trọng.

4. Một số thành tựu văn hóa tiêu biểu của Hy Lạp và La Mã

- Một số thành tựu văn hóa tiêu biểu của Hy Lạp và La Mã:

+ Cả Hy Lạp và La Mã đều biết làm ra lịch dương.

+ Hy Lạp sáng tạo ra hệ thống chữ cái trên cơ sở mẫu tự cổ. La Mã dựa vào hệ thống chữ Hy Lạp tạp ra mẫu tự La-tin.

+ Người La Mã dùng chữ để viết số, gọi là số La Mã. Hy Lạp xuất hiện thể loại văn học thần thoại, với hai bộ sử thi nổi tiếng I-li-át và Ô-đi-xê.

+ Hy Lạp và La Mã đều xuất hiện nhiều nhà sử học nổi tiếng.

+ Hy Lạp là quê hương của nhiều lĩnh vực khoa học nổi tiếng.

+ Cả người Hy Lạp và La Mã đã tạo ra nhiều công trình kiến trúc đồ sộ, tuyệt mỹ.

- Điều kiện tự nhiên Hy Lạp và La Mã cổ đại

- Tổi chức nhà nước của Hy Lạp và La Mã cổ đại

- Những thành tựu văn hóa của Hy Lạp và La Mã cổ đại