Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho biết, người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho biết, người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Để tính lương hưu năm 2024, người lao động có thể căn cứ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cách tính mức hưởng lương hưu:
(1) Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc:
Căn cứ theo Điều 56 Luật BHXH 2014, mức lương hưu hằng tháng được tính theo công thức sau:
Lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc
Trong đó: Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính như sau:
Nam: Đóng đủ 20 năm BHXH: Hưởng 45%. Sau đó, mỗi năm được tính thêm 2%. Mức hưởng tối đa là 75%.
Nữ: Đóng đủ 15 năm BHXH: Hưởng 45%. Sau đó, mỗi năm được tính thêm 2%. Mức hưởng tối đa là 75%.
Lưu ý: Nếu nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm lao động, tỷ lệ hưởng sẽ bị trừ mỗi năm nghỉ hưu trừ 2% vào tổng tỷ lệ hưởng. Trong đó:
(2) Đối với người tham gia BHXH tự nguyện:
Căn cứ theo Điều 74 Luật BHXH 2014, mức lương hưu hằng tháng được tính bằng công thức sau:
Lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng x Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH
Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng:
- Lao động nam: Đóng đủ 20 năm BHXH: Hưởng 45%. Sau đó, mỗi năm được tính thêm 2%. Mức hưởng tối đa là 75%.
- Lao động nữ: Đóng đủ 15 năm BHXH: Hưởng 45%. Sau đó, mỗi năm được tính thêm 2%. Mức hưởng tối đa là 75%.
Hội đồng Tiền lương quốc gia đã chính thức chốt phương án tăng mức lương tối thiểu vùng năm 2024 thêm 6% từ ngày 01/7/2024.
Căn cứ theo công thức tính lương hưu ở trên thì mức hưởng lương hưu sẽ tỷ lệ thuận với số năm đóng BHXH và tiền lương đóng BHXH hàng tháng.
Khi mức lương tối thiểu vùng tăng thì mức lương của người lao động theo vùng có thể được điều chỉnh tăng tương ứng, từ đó làm cho mức tiền lương đóng BHXH hàng tháng của người lao động tăng theo.
Như vậy, khi tăng mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024 thêm 6%, mức hưởng lương hưu của người lao động tham gia BHXH cũng sẽ tăng thêm khi nghỉ hưu sau thời điểm này.
Trên đây là hướng dẫn cách tính lương hưu bảo hiểm xã hội. Người lao động nghỉ hưu cần kiểm tra các thông tin cụ thể về lương hưu và điều kiện hưởng để tính toán chính xác. Bảo hiểm xã hội điện tử EBH hy vọng những thông tin này hữu ích cho bạn.
Theo quy định pháp luật hiện hành, người lao động làm việc trong điều kiện bình thường khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và đủ điều kiện về tuổi đời.
Kể từ ngày 1/1/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035 (mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ). Theo lộ trình này, năm 2023, nam sẽ nghỉ hưu khi đủ 60 tuổi 9 tháng, nữ là từ đủ 56 tuổi.
Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. Sau đó, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Đồng thời, trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Vì vậy, khi người lao động nghỉ hưu sớm thì sẽ không được hưởng nguyên lương hưu.
Làm rõ hơn về quyền lợi của người lao động khi nghỉ hưu trước tuổi, bà Dương Thị Minh Châu, Trưởng phòng truyền thông, Bảo hiểm xã hội TP. Hà Nội thông tin, theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014, đối với người nghỉ hưu sẽ dựa trên 2 điều kiện, đó là tuổi đời và số năm đóng bảo hiểm xã hội.
Về số năm đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu là 20 năm. Tuổi đời thì sẽ lấy năm tối đa trừ đi 5 năm, trừ những trường hợp đặc biệt về sức khỏe hoặc môi trường làm việc, một số trường hợp có quy định riêng liên quan đến bệnh HIV…
Về cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu, đối với nữ thì 30 năm mới được hưởng tối đa 75%, đối với nam là 35 năm. Do vậy đối với nam, nghỉ hưu khi đóng bảo hiểm xã hội 20 năm, nếu chưa đủ tuổi về hưu thì sẽ còn 45%; tỷ lệ này đối với nữ tương ứng thời gian đóng là 15 năm.
Ngoài điều kiện này, thì mỗi năm về hưu trước tuổi sẽ bị trừ 2%. Cụ thể, nếu nam đóng bảo hiểm xã hội 20 năm, về hưu trước tuổi 5 năm thì mỗi năm sẽ bị trừ 2%, chỉ còn 35%.
“Như vậy mức lương hưu sẽ rất thấp, chúng tôi cho rằng người lao động nên đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu”, bà Châu nhấn mạnh.
Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) hiện đang đề xuất giảm điều kiện về số năm đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để được hưởng lương hưu hằng tháng từ 20 năm xuống 15 năm, nhưng cũng không đưa trường hợp nghỉ hưu sớm trước tuổi quy định vào diện thụ hưởng vì lo ngại mức lương hưu thấp.
Với mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi, người lao động bị trừ 2% mức hưởng. Ngược lại, nếu lao động nam đóng bảo hiểm xã hội trên 35 năm và nữ đóng hơn 30 năm thì ngoài lương hưu tối đa 75% sẽ nhận trợ cấp một lần cho số năm đóng thừa.
Dự thảo Luật đề xuất mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Đối với trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội, thì mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội sau độ tuổi nghỉ hưu cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% được tính bằng 2 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Theo thống kê của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, trong giai đoạn 2016-2022, cả nước đã giải quyết gần 763.000 người hưởng lương hưu, nhưng chỉ có khoảng 420 nghìn người đạt tỷ lệ hưởng 75%, chiếm hơn 55% số người được giải quyết hưởng chế độ hưu trí.
Phần lớn có mức hưởng từ 3 đến dưới 7 triệu đồng/tháng. Trong khi đó, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cho rằng, mặc dù tỷ lệ hưởng lương hưu tối đa của Việt Nam là 75%, khá cao so với một số nước trong khu vực, song với tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không cao (bình quân năm 2022 là 5,73 triệu đồng/tháng), nên mức lương hưu bình quân của người hưởng lương hưu hiện nay cũng chỉ khoảng 5,4 triệu đồng/tháng.
Để tính lương hưu bảo hiểm xã hội, người lao động nghỉ hưu (người lao động) cần biết các điều kiện và công thức áp dụng như sau:
(1) Điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng:
(1.1) Thời gian tham gia bảo hiểm: Hầu hết người lao động cần đảm bảo đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) từ đủ 20 năm trở lên.
Riêng lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc chỉ cần đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm.
(1.2) Tuổi nghỉ hưu: Căn cứ theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, Tuổi nghỉ hưu năm 2024 trong điều kiện bình thường là đủ 61 tuổi (nam) và đủ 56 tuổi 4 tháng (nữ). Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với nam và 04 tháng đối với nữ cho đến khi đủ 62 tuổi (nam) vào năm 2028 và đủ 60 tuổi (nữ) vào năm 2035.
(2) Cách tính lương hưu hằng tháng: Lương hưu được tính theo công thức:
Mức lương hưu hằng tháng = Tỉ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
Trong đó: Tỉ lệ hưởng lương hưu tùy thuộc vào số năm đóng BHXH và giới tính. Ví dụ:
- Lao động nam: Được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 19 năm đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm tăng thêm 2%, tối đa bằng 75%.
- Lao động nữ: Được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm tăng thêm 2%, tối đa bằng 75%.