Bộ Tư Lệnh Vùng 1 Quân Chủng Hải Quân

Bộ Tư Lệnh Vùng 1 Quân Chủng Hải Quân

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Tổ chức Quân chủng Hải quân bao gồm những đơn vị nào? Ngày truyền thống của Quân chủng Hải quân là ngày nào?

Quân chủng Hải quân được thành lập vào ngày 07/5/1955 và là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ trên các vùng biển, đảo của Việt Nam và xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân trên biển;

Quân chủng Hải quân có nhiệm vụ:

- Quản lý, bảo vệ vững chắc vùng biển, đảo thuộc chủ quyền quốc gia, sẵn sàng chiến đấu, độc lập hoặc hiệp đồng tác chiến, đánh bại cuộc tiến công xâm lược trên hướng biển;

- Giữ vững an ninh trật tự, đấu tranh với mọi hành vi vi phạm chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia của Việt Nam trên biển; tham gia phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn;

- Bảo vệ hoạt động kinh tế biển và các hoạt động khác trên các vùng biển, đảo theo quy định của pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế.

Tổ chức Quân chủng Hải quân bao gồm

- Bộ Tư lệnh Hải quân và các đơn vị trực thuộc.

Trong đó, Bộ Tư lệnh Hải quân gồm:

- Các Phó Tư lệnh, Phó Chính ủy

- Các cơ quan tham mưu, chính trị, hậu cần, kỹ thuật.

Các đơn vị trực thuộc gồm các Bộ Tư lệnh Vùng Hải quân (Bộ Tư lệnh Vùng 1, 2, 3, 4, 5), một số lữ đoàn, học viện, nhà trường, đơn vị kinh tế - quốc phòng, viện kỹ thuật.

Ở mỗi vùng, Hải quân tổ chức thành Bộ Tư lệnh Vùng và các đơn vị trực thuộc là các trung tâm, lữ đoàn và các đơn vị bảo đảm, phục vụ.

Ngày truyền thống của Quân chủng Hải quân:

Ngày truyền thống cùa lực lượng Quân chủng Hải quân là ngày 07/5/1955

- Đơn vị Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân;

- 02 Huân chương Sao vàng (1985 và 2010);

- 01 Huân chương Hồ Chí Minh (1979);

- 02 Huân chương Độc lập (hạng Nhất năm 2000; hạng Nhì năm 1965);

- 03 Huân chương Quân công (01 hạng Nhất 1984; 02 hạng Nhì năm 1964 và năm 1983);

- 01 Huân chương Lao động hạng Ba (1963).

Cấp bậc hàm trong lực lượng Quân chủng Hải quân

Theo quy định tại Điều 10 Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam 1999 Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm ba cấp, mười một bậc:

Tổ chức Quân chủng Hải quân bao gồm những đơn vị nào? Ngày truyền thống của Quân chủng Hải quân là ngày nào? (Hình từ Internet)

Tiêu chuẩn chung của sĩ quan lực lượng Quân chủng Hải quân là gì?

Tiêu chuẩn chung của sĩ quan lực lượng Quân chủng Hải quân được quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam 1999; cụ thể như sau:

- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

+ Có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn hành tốt mọi nhiệm vụ được giao;

- Có phẩm chất đạo đức cách mạng;

+ Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư;

+ Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

+ Phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội;

+ Tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội;

- Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạọ chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân;

+ Có kiến thức về văn hoá, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác;

+ Có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao;

+ Tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ;

- Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.

Trách nhiệm chung của sĩ quan lực lượng Quân chủng Hải quân là gì?

Trách nhiệm chung của sĩ quan lực lượng Quân chủng Hải quân được quy định tại Điều 27 Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam 1999, cụ thể như sau:

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về những mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thừa hành nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền;

- Lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ của đơn vị theo chức trách được giao;

+ Bảo đảm cho đơn vị chấp hành triệt để đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội, sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trong bất kỳ hoàn cảnh, điều kiện nào;

- Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu sĩ quan có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh;

+ Trong trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.